Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hưng Yên năm 2025

Đăng ngày:

Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hưng Yên năm 2025

Ngày 17/12/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 192/KH-UBND cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hưng Yên năm 2025.

Theo đó, Kế hoạch nêu rõ mục tiêu chung như sau: Kết quả Chỉ số cải cách hành chính , Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh , Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng Công nghệ thông tin nằm trong nhóm 20 địa phương dẫn đầu cả nước, điểm Chỉ số tăng cao hơn so với năm 2024. Vị trí xếp hạng Chỉ số PCI của tỉnh tăng từ 2 đến 5 bậc. Mức độ hài lòng của của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước cao hơn năm 2024.

Về Chỉ tiêu cụ thể

- Cải cách thể chế: 100% các văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng và ban hành đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, đúng trình tự, thủ tục, có nội dung phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương; 100% các văn bản QPPL về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí được tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức và người dân; 100% văn bản QPPL còn hiệu lực thi hành được cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; 100% các Quyết định của UBND tỉnh được kiểm tra ngay sau khi được ban hành.

- Cải cách thủ tục hành chính : Trên 98% số hồ sơ TTHC được trả kết quả giải quyết đúng hạn hoặc trước hạn; 100% hồ sơ TTHC giải quyết quá hạn phải thực hiện xin lỗi cá nhân, tổ chức theo đúng quy định; 100% hồ sơ và kết quả giải quyết TTHC được số hóa trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh theo quy định đối với các TTHC bắt buộc phải số hóa. Hoàn thành việc số hóa kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực được hình thành từ năm 1997 đến năm 2021 theo đúng lộ trình đề ra tại Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 14/3/2022 của UBND tỉnh; mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 90%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các TTHC lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 85%; 100% TTHC nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước được công bố, công khai và rà soát, đơn giản hóa theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ; 100% hồ sơ TTHC phát sinh giữa các cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện được thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình hoặc một phần và sử dụng dịch vụ bưu chính công ích; 100% hồ sơ TTHC được cập nhật kịp thời trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh và đồng bộ, công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% TTHC có đủ điều kiện được cung cấp trực tuyến toàn trình, trong đó ít nhất 80% TTHC được tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia; tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình đạt từ 70% trở lên; tối thiểu 80% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến; tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 60% trở lên trên tổng số giao dịch thanh toán có phát sinh phí, lệ phí TTHC; 100% phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được tổ chức tiếp nhận, xử lý, công khai kết quả xử lý theo đúng quy định.

- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: Quản lý, sử dụng có hiệu quả biên chế, tổ chức bộ máy, vị trí việc làm. Thực hiện sắp xếp, giảm số lượng tổ chức hành chính theo chương trình, Kế hoạch của tỉnh; giảm đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo đạt và vượt tỷ lệ 100% chỉ tiêu do Tỉnh ủy, UBND tỉnh giao;  thực hiện giảm tối thiểu 20 biên chế công chức cấp tỉnh, cấp huyện; giảm 195 biên chế cán bộ, công chức cấp xã và 494 biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước; phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng viên chức năm 2025 đối với số biên chế chưa sử dụng thuộc đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên; mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 90%. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 85%.

- Cải cách chế độ công vụ: 100% cơ quan, đơn vị được phê duyệt đề án vị trí việc làm khi có sự điều chỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoặc khi bộ quản lý ngành, lĩnh vực có sự điều chỉnh về danh mục và khung năng lực của từng vị trí việc làm; thực hiện, sắp xếp cơ cấu công chức, viên chức đúng theo Danh mục vị trí việc làm được phê duyệt tại 100% các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập từ cấp tỉnh đến cấp huyện; 100% công chức, viên chức của tỉnh được đánh giá, xếp loại gắn phân công nhiệm vụ, sản phẩm công việc hàng tháng theo Quy định số 1071-QĐ/TU ngày 05/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; kịp thời thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành cho 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; 100% cán bộ, công chức, viên chức được tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn theo quy định; 100% cán bộ, công chức, viên chức thực hiện trao đổi hoàn toàn lượng công việc trên môi trường mạng; hoàn thành việc cập nhật Cơ sở dữ liệu 100% CBCCVC của tỉnh bảo đảm theo quy định , đồng bộ, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về CBCCVC của Bộ Nội vụ, sử dụng, khai thác Cơ sở dữ liệu bảo đảm thông suốt, hiệu quả; 85% cán bộ cấp xã, 100% công chức cấp xã đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định và được chuẩn hoá về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc.

- Cải cách tài chính công: Phấn đấu giải ngân vốn đầu tư công tối thiểu 95% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao; nâng cao mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số: 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã sử dụng hiệu quả Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước; đẩy nhanh xây dựng, hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các ngành, lĩnh vực phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh. Đảm bảo 100% hệ thống thông tin được triển khai tại các cơ quan nhà nước xây dựng hồ sơ đề xuất cấp độ và triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ; 100% văn bản điện tử gửi, nhận trên môi trường mạng được ký số đầy đủ theo quy định của nhà nước ; tỷ lệ hồ sơ công việc được tạo lập trên môi trường mạng tại cấp tỉnh đạt 90%; cấp huyện đạt 80%; cấp xã đạt 60%; 100% chế độ báo cáo và 100% cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định của UBND tỉnh thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Hưng Yên, có tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; thực hiện cung cấp đầy đủ 130 loại dữ liệu mở của các cơ quan nhà nước; 50% cuộc giám sát, kiểm tra của cơ quan quản lý được thực hiện qua môi trường mạng ; 100% hệ thống hội nghị truyền hình được kết nối từ Trung ương đến địa phương, từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã được vận hành ổn định, bảo đảm chất lượng; 100% Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước tỉnh Hưng Yên cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng; thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa 100% các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh, ngành, lĩnh vực với các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin của Bộ, ngành Trung ương qua trục LGSP của tỉnh và trục NDXP quốc gia.

Nội dung chi tiết tại Kế hoạch số 192/KH-UBND.

Duy Tùng